USS Wright (CVL-49)

USS Wright
Tàu sân bay hạng nhẹ USS Wright (CVL-49) vào đầu những năm 1950
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS Wright
Xưởng đóng tàu New York Shipbuilding Corporation, Camden, New Jersey
Đặt lườn 21 tháng 8 năm 1944
Hạ thủy 1 tháng 9 năm 1945
Người đỡ đầu bà Harold S. Miller
Nhập biên chế 9 tháng 2 năm 1947
Tái biên chế 11 tháng 5 năm 1963
Xuất biên chế
Xếp lớp lại
Xóa đăng bạ 1 tháng 12 năm 1977
Số phận Bị bán để tháo dỡ, 1980
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu sân bay Saipan
Trọng tải choán nước
  • 14.500 tấn (tiêu chuẩn);
  • 19.000 tấn (đầy tải)
Chiều dài 684 ft (208 m)
Sườn ngang
  • 76,8 ft (23,4 m) (mực nước);
  • 115 ft (35 m) (chung)
Mớn nước 28 ft (8,5 m)
Động cơ đẩy
  • Turbine hôp số hơi nước
  • công suất 120.000 mã lực (89,5 MW)
Tốc độ 33 kn (61 km/h)
Thủy thủ đoàn 1.787 sĩ quan và thủy thủ
Vũ khí
Máy bay mang theo

list error: mixed text and list (help)
42: 18 × máy bay tiêm kích F6F Hellcat;

USS Wright (CVL-49/AVT-7/CC-2) là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp tàu sân bay Saipan vốn còn bao gồm chiếc USS Saipan (CVL-48). Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, nhưng là chiếc đầu tiên được đặt nhằm tôn vinh cả hai anh em Orville và Wilbur Wright,[Ghi chú 1] những người đi tiên phong trong lĩnh vực hàng không.[1] Nó chỉ phục vụ như một tàu sân bay trong một thời gian ngắn trước khi được xếp lại lớp như một tàu chỉ huy CC-2 vào năm 1962. Nó ngừng hoạt động vào năm 1970 và bị bán để tháo dỡ vào năm 1980.


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “Ghi chú”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="Ghi chú"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu

  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên DANFS

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Tubidy